+Aa-
    Zalo

    Quy định về tuổi nghỉ hưu, cách tính lương hưu của giáo viên từ năm 2024

    (ĐS&PL) - Quy định của Bộ Luật lao động 2019 nêu rõ tuổi nghỉ hưu của người lao động nói chung, theo đó có thể suy ra tuổi nghỉ hưu của ngành nghề giáo viên và đều được điều chỉnh theo lộ trình cụ thể.

    Quy định về tuổi nghỉ hưu của giáo viên mới nhất

    Căn cứ quy định tại điều 169 Bộ Luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu năm 2023 của giáo viên nam là 60 tuổi 09 tháng, giáo viên nữ là 56 tuổi. Từ năm 2024, mỗi năm tuổi nghỉ hưu tăng thêm 03 tháng đối với giáo viên nam và 04 tháng đối với giáo viên nữ.

    quy dinh ve tuoi nghi huu cua giao vien giao vien nghi huu truoc tuoi tu nam 2024
    Lộ trình tuổi nghỉ hưu của giáo viên thay đổi qua các năm.

    Ngoài quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như trên, giáo viên có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định trên nhưng không quá 5 tuổi nếu thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động.

    Điệu kiện về số năm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH)

    Giáo viên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nên điều kiện hưởng lương hưu như sau: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 và Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a, b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

    - Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

    - Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

    - Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

    Hoặc người lao động được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

    - Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    - Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    quy dinh ve tuoi nghi huu cach tinh luong huu cua giao vien tu nam 2024
    Cách tính lương hưu của giáo viên mới nhất. Ảnh minh họa.

    Cách tính lương hưu của giáo viên

    Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lương hưu của giáo viên được tính theo công thức sau:

    Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

    Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:

    Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

    - Đối với lao động nam đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%.

    - Đối với lao động nữ đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%.

    Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

    Lưu ý: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện khi suy giảm khả năng lao động được tính như quy định nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

    Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

    Trợ cấp 1 lần đối với giáo viên khi nghỉ hưu như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu như sau:

    - Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

    - Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Thời điểm hưởng lương hưu của giáo viên là khi nào?

    Giáo viên thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

    Bảo An(T/h)

    Link bài gốcLấy link
    https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/dspl/quy-dinh-ve-tuoi-nghi-huu-cach-tinh-luong-huu-cua-giao-vien-tu-nam-2024-a602771.html
    Zalo

    Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên.

    Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.

    Đã tặng:
    Tặng quà tác giả
    BÌNH LUẬN
    Bình luận sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.
    Tin liên quan